Ung thư gan là bệnh ung thư ác tính đứng thứ 3 tại Việt Nam. Bệnh có khả năng di căn cao và nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vậy ung thư gan là gì? Đâu là nguyên nhân, dấu hiệu, triệu chứng và cách điều trị căn bệnh này?
Nội dung trong bài viết
Ung thư gan là gì?
Ung thư gan thường được chia làm 2 loại chính là ung thư gan nguyên phát và ung thư thứ phát. Trong đó, ung thư nguyên phát thường được hình thành từ các tế bào bất thường của gan. Còn ung thư gan thứ phát là do các tế bào ung thư đi theo hệ thống hạch bạch huyết từ cơ quan khác di căn đến gan và hình thành khối u mới tại đây.
Trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến ung thư gan nguyên phát.
Ung thư gan nguyên phát là bệnh xảy ra khi các tế bào gan phát triển quá mức, vượt ra khỏi sự kiểm soát của cơ thể. Các tế bào gan bất thường này phân chia nhanh chóng và tạo thành khối u ung thư tại gan. Khi khối u phát triển, nó sẽ chèn ép, phá hủy và cản trở khả năng hoạt động bình thường của gan.
Dấu hiệu, triệu chứng ung thư gan
Các triệu chứng ung thư gan thường không xuất hiện rõ ràng hoặc thường bị người bệnh chủ quan mà bỏ qua ở giai đoạn sớm. Chỉ đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng hơn, các triệu chứng bệnh theo đó mà trầm trọng và rõ rệt hơn thì bệnh nhân mới đi kiểm tra sức khỏe.
Các dấu hiệu của ung thư gan thường gặp có thể kể đến như sau:
- Giảm cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
- Chán ăn, ăn uống không ngon miệng.
- Cảm thấy no nhanh dù ăn rất ít.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Gan và lá lách to ra, có cảm giác đầy ở khu vực xương sườn.
- Đau bụng hoặc gần xương bả vai bên phải.
- Sưng hoặc tích tụ chất lỏng trong bụng (chướng bụng).
- Ngứa ngáy hoặc sốt cao không ngừng.
- Vàng da hoặc vàng mắt.
Ung thư gan cũng có thể gây ra sưng các tĩnh mạch có thể nhìn thấy dưới da bụng, bầm tím và chảy máu bất thường. Một số khối u ung thư gan tạo ra các hormone hoạt động trên các cơ quan khác ngoài gan và gây ra các triệu chứng như:
- Nồng độ canxi trong máu cao (tăng canxi huyết) gây buồn nôn, lú lẫn, táo bón, suy nhược cơ thể.
- Lượng đường trong máu thấp (hạ đường huyết) gây mệt mỏi hoặc ngất xỉu.
- Phì đại tuyến vú hoặc co rút tinh hoàn ở nam giới.
- Số lượng tế bào hồng cầu cao gây ra hiện tượng mặt đỏ bừng.
- Nồng độ cholesterol cao.
Nguyên nhân ung thư gan
Theo các bác sĩ, ung thư gan xảy ra khi các tế bào gan có những thay đổi (đột biến) trong DNA gan. Các đột biến này khiến tế bào ung thư bắt đầu phát triển không kiểm soát và tạo nên ung thư. Hiện nay, vẫn chưa xác định được đâu là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra một vài yếu tố nguy cơ có thể làm gia tăng khả năng mắc K gan ở một người. Cụ thể như sau:
- Có tiền sử nhiễm HBV hoặc HCV mãn tính (virus viêm gan B hoặc C) làm tăng nguy cơ ung thư gan. Những người có một trong hai loại vi rút có nguy cơ phát triển ung thư gan cao hơn đáng kể so với những người khỏe mạnh khác, vì cả hai dạng đều có thể dẫn đến xơ gan. Từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Một số bệnh gan di truyền, chẳng hạn như bệnh huyết sắc tố , gây ra xơ gan và cũng làm tăng nguy cơ ung thư gan.
- Bệnh tiểu đường loại 2: người bị bệnh tiểu đường tuýp 2 nếu không kiểm soát được lượng đường huyết hoặc bị viêm gan có khả năng năng cao ung thư gan.
- Tiền sử gia đình: Nếu mẹ, cha, anh, chị, em của ai đó từng bị ung thư gan, thì bản thân họ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
- Sử dụng rượu, bia mỗi ngày trong thời gian dài có thể dẫn đến xơ gan và làm tăng nguy cơ ung thư gan.
Tiếp xúc lâu dài với aflatoxin: loại nấm mốc phát triển trên các loại cây trồng như lạc, ngô, lúa mì, quả hạch, đậu nành, đậu phộng sẽ tạo ra aflatoxin. Nguy cơ K gan sẽ tăng lên nếu bạn tiếp xúc lâu dài với aflatoxin. - Khả năng miễn dịch thấp: những người có hệ thống miễn dịch suy yếu, chẳng hạn như những người bị HIV hoặc AIDS có nguy cơ mắc K gan cao gấp 5 lần những người bình thường khác.
- Béo phì: béo phì làm tăng nguy cơ phát triển nhiều bệnh ung thư, trong đó có K gan. Tình trạng thừa cân, béo phì có thể gia tăng nguy cơ mắc xơ gan và bệnh gan nhiễm mỡ, từ đó có khả năng cao phát triển thành ung thư gan.
- Giới tính: theo các nghiên cứu, nam giới có khả năng mắc K gan cao hơn nữ giới gấp 3 lần.
- Hút thuốc: những người hút thuốc lá thường xuyên hoặc tiếp xúc với khói thuốc lâu dài có nguy cơ mắc bệnh cao hơn người khác.
Các giai đoạn ung thư gan
Giai đoạn là cách mô tả mức độ di căn của tế bào ung thư. Giai đoạn ung thư giúp xác định tiên lượng của bệnh, cơ hội hồi phục và các loại điều trị thích hợp nhất. Phân nhóm giai đoạn được thể hiện bằng số La Mã từ I (giai đoạn sớm nhất) đến IV (giai đoạn cao cấp nhất).
Ung thư gan giai đoạn đầu
Ở giai đoạn này, các khối u ung thư có kích thước nhỏ hơn 5cm (khoảng 2 inch) đã phát triển vào mạch máu hoặc niêm mạc gan. Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các vị trí xa mà chỉ nằm trong phạm vi của gan.
Ung thư gan giai đoạn tiến triển
Thời kỳ này còn được gọi là giai đoạn III của bệnh. Các tế bào ung thư phát triển kích thước lớn hơn 5cm nhưng chưa di căn đến các hạch bạch huyết xa.
- Giai đoạn IIIA: khối u tìm thấy lớn hơn 5cm và chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các vị trí xa.
- Giai đoạn IIIB: khối u phát triển thành một nhánh của tĩnh mạch cửa hoặc tĩnh mạch gan nhưng chưa có dấu hiệu di căn.
- Giai đoạn IIIC: khối u đã di chuyển đến một cơ quan lân cận (không phải túi mật) hoặc phát triển thành lớp bọc bên ngoài của gan. Tuy nhiên, các tế bào ung thư chưa di căn đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các vị trí xa.
Ung thư gan giai đoạn cuối
Ung thư có thể đã phát triển vào các mạch máu lớn hoặc di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Lúc này, các triệu chứng bệnh đã xuất hiện rõ ràng với mức độ trầm trọng hơn.
Giai đoạn IV của bệnh được chia làm các giai đoạn K gan nhỏ hơn như sau:
- Giai đoạn IVA: khối u có kích thước bất kỳ, lan đến các hạch bạch huyết gần gan và chưa đến các cơ quan ở xa.
- Giai đoạn IVB: khối u đã lan đến các cơ quan ở xa như phổi, xương hoặc não. Sự xâm lấn vào các mạch máu và hạch bạch huyết gần đó có thể rõ ràng hoặc không.
Cách điều trị ung thư gan
Hiện nay, các phương pháp điều trị ung thư gan được bác sĩ lựa chọn điều trị phụ thuộc vào các yếu tố như: mức độ di căn của khối u, sức khỏe tổng quát của người bệnh, mức độ xơ gan (sẹo) của gan. Một phác đồ điều trị K gan của bác sĩ có thể bao gồm 1 hoặc nhiều phương pháp dưới đây:
- Phẫu thuật cắt bỏ 1 phần: bệnh nhân có thể điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật cắt bỏ phần gan chứa tế bào ung thư. Phương pháp này thường được áp dụng với các khối u ung thư có kích thước nhỏ, hoặc chỉ nằm ở 1 phần của gan. Phẫu thuật giúp triệt tiêu được toàn bộ tế bào ung thư trong gan nhưng có thể gây ra các biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng, viêm phổi, mất thời gian phục hồi hoặc gặp tác dụng phụ của thuốc tê.
- Ghép gan: đối với trường hợp bệnh nhân ung thư vào giai đoạn cuối hoặc các tế bào ung thư đã lan hết toàn bộ gan, bác sĩ sẽ tiến hành thay thế gan bị ung thư bằng gan khỏe mạnh từ người hiến tặng. Phẫu thuật ghép gan có thể có các biến chứng tương tự như phẫu thuật cắt bỏ. Tuy nhiên, bệnh nhân sẽ phải đối mặt với các nguy cơ liên quan đến ghép gan như cơ thể từ chối ghép gan, nhiễm trùng do ức chế hệ thống miễn dịch, huyết áp cao, cholesterol cao, tiểu đường, suy yếu thận/xương và tăng lượng lông trên cơ thể.
- Liệu pháp cắt bỏ: là thủ thuật giúp tiêu diệt các tế bào ung thư trong gan mà không cần phẫu thuật nào. Bác sĩ có thể tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách sử dụng nhiệt, tia laser hoặc tiêm trực tiếp một loại rượu hoặc axit đặc biệt vào khối u ung thư. Kỹ thuật này cũng có thể được sử dụng trong chăm sóc giảm nhẹ khi bệnh vào giai đoạn cuối, không thể điều trị được.
- Thuyên tắc mạch: là phương pháp sử dụng hóa trị và vật liệu tổng hợp, ngăn chặn nguồn cung cấp máu và giữ chất hóa trị trong khối u. Kỹ thuật này sử dụng một ống thông để tiêm các hạt gây tắc nghẽn mạch máu nuôi ung thư, bỏ đói và ngăn chặn sự phát triển của chúng. Tác dụng phụ của thủ thuật này bao gồm sốt, đau bụng, buồn nôn và nôn.
- Xạ trị: sử dụng các tia năng lượng cao (tia X, proton) chiếu thẳng vào khối ung thư để tiêu diệt các tế bào ung thư. Tế bào gan bình thường cũng rất nhạy cảm với bức xạ nên liệu pháp này cho kết quả rất khả quan. Các biến chứng của xạ trị có thể kể đến như: kích ứng da gần khu vực điều trị, mệt mỏi, buồn nôn và nôn.
- Hóa trị: sử dụng thuốc được đưa qua đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc động mạch nuôi gan với mục đích tiêu diệt tế bào ung thư. Liệu pháp này có thể sử dụng trước hoặc sau khi phẫu thuật giúp thu nhỏ kích thước khối u, loại bỏ các tế bào còn sót lại. Bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ tùy thuộc vào loại thuốc được sử dụng và phản ứng của từng người. Các biến chứng này có thể giảm dần sau khi kết thúc điều trị: mệt mỏi, dễ bầm tím, rụng tóc, phù chân, tiêu chảy và lở miệng,…
- Liệu pháp nhắm mục tiêu: thường được bác sĩ lựa chọn điều trị cho bệnh nhân ung thư gan giai đoạn cuối. Phương pháp này sử dụng thuốc uống đi vào mạch máu, có khả năng ức chế các protein nuôi sống ung thư và tiêu diệt chúng; từ đó giúp kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân vào giai đoạn muộn của bệnh. Các tác dụng phụ của liệu pháp này bao gồm mệt mỏi, phát ban, huyết áp cao, lở loét bàn tay/bàn chân, chán ăn,…
Hỏi và đáp về ung thư gan
Hỏi: Ung thư gan có chữa được không?
Đáp: Theo các bác sĩ, ung thư gan rất khó để điều trị khỏi nếu không được phát hiện ở giai đoạn đầu. Càng phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn thì khả năng điều trị thành công càng giảm. Tuy nhiên, hiện nay chưa có biện pháp nào có thể giúp chữa trị K gan khỏi hoàn toàn ở tất cả các giai đoạn của bệnh. Các phương pháp có trong phác đồ điều trị của bác sĩ chỉ giúp loại bỏ các tế bào ung thư càng nhiều càng tốt, hỗ trợ giảm nhẹ các triệu chứng bệnh và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân.
Do đó, người bệnh nên thực hiện tầm soát ung thư thường xuyên để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, việc chữa trị sẽ mang lại hiệu quả tốt và giúp bệnh nhân có thể sống lâu hơn.
Hỏi: Ung thư gan sống được bao lâu?
Đáp: Tiên lượng sống của bệnh nhân ung thư gan phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kích thước khối u, số lượng tổn thương, sự lan rộng ra ngoài gan, sức khỏe của mô gan xung quanh và sức khỏe chung của bệnh nhân. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), tỷ lệ sống trung bình sau 5 năm của tất cả các giai đoạn ung thư gan là 15%. Nếu ung thư gan khu trú trong gan, tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 28%. Nếu ung thư gan khu vực (đã phát triển sang các cơ quan lân cận), tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 7%. Một khi ung thư gan di căn xa (di căn đến các cơ quan hoặc mô ở xa), thời gian sống sót sẽ thấp nhất là 2 năm.
Bên cạnh đó, tuổi thọ của bệnh nhân K gan cũng phụ thuộc vào thời điểm phát hiện bệnh và phương pháp điều trị. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn sớm, bệnh nhân được phẫu thuật hoặc cấy ghép gan thì tiên lượng sống sau 5 năm có thể lên tới 70%. Điều này lại cho thấy được tầm quan trọng của việc kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc tầm soát ung thư thường xuyên.
Hỏi: Ung thư gan có lây không?
Đáp: K gan là bệnh ung thư ác tính liên quan đến đường tiêu hóa nên nhiều người thường thắc mắc ung thư gan có lây không? Có nhiều trường hợp bệnh nhân K gan luôn hạn chế tiếp xúc, ăn uống hoặc ngủ chung với người thân do e ngại sẽ lây lan bệnh. Theo các bác sĩ, suy nghĩ này là hoàn không chính xác bởi ung thư gan không có khả năng lây qua đường tiếp xúc hay sinh hoạt chung.
Tuy nhiên, với bệnh nhân mắc K gan do nhiễm virus viêm gan B hoặc C có khả năng lây truyền sang cho người khác qua đường tình dục, đường máu hoặc từ mẹ sang con.
Hỏi: Ung thư gan có di truyền không?
Đáp: Ung thư gan là bệnh không có yếu tố di truyền bởi bệnh phát sinh từ các đột biến trong tế bào gan và chỉ có khoảng dưới 10% khả năng bệnh di truyền trong gia đình. Tiền sử gia đình có người mắc K gan do nhiễm viêm gan B, C hoặc sử dụng nhiều rượu bia sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh. Bệnh có thể lây lan qua đường máu nhưng không di truyền qua gen.
Nếu trong gia đình có người mắc K gan khi tuổi còn trẻ, dưới 50 thì khả năng di truyền bệnh là rất cao. Do đó, bạn nên bảo vệ sức khỏe của bản thân bằng cách thực hiện tầm soát ung thư nếu trong nhà có người mắc K gan để có biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Hỏi: Ung thư gan nên ăn gì?
Đáp: Theo các bác sĩ, ung thư gan cản trở sự thèm ăn của bệnh nhân một cách nghiêm trọng. Đồng thời, việc điều trị bệnh cũng khiến người bệnh trở nên kén ăn, chán ăn và cảm thấy thức ăn trở nên kém hấp dẫn. Điều này khiến họ bị thiếu hụt dinh dưỡng và không đủ sức khỏe để tiếp nhận chữa trị cũng như chống chọi lại với căn bệnh này. Để giảm cảm giác chán ăn, hỗ trợ điều trị bệnh và giữ sức khỏe tốt, bệnh nhân nên thực hiện chế độ ăn với các nhóm thực phẩm sau:
- Thực phẩm giàu protein nạc có trong thịt gà, gà tây, cá, trứng, các loại hạt, đậu, sữa ít béo giúp tăng cường khả năng miễn dịch, thúc đẩy cơ thể nhanh hồi phục sau điều trị.
- Trái cây và rau quả có màu sắc rực rỡ như các loại quả mọng, táo, cam, dưa hấu, bông cải xanh, bí, khoai lang, cà rốt,… giàu chất chống oxy hóa, bổ sung dinh dưỡng cho cơ thể.
- Ngũ cốc nguyên hạt: bánh mì nguyên cám, mì ống, yến mạch, gạo lứt giàu chất xơ giúp bổ sung năng lượng và hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn.
- Gừng: giúp làm giảm các triệu chứng buồn nôn.
- Bổ sung chất béo lành mạnh có trong dầu cá, quả bơ, quả hạch và các loại hạt giúp cơ thể bệnh nhân hấp thu được các chất dinh dưỡng cần thiết.
- Uống đủ 2 lít nước mỗi ngày giúp đào thải độc tố và giảm cảm giác buồn nôn.
Ung thư gan là bệnh có tiến triển âm thầm và thường không gây ra các triệu chứng rõ rệt vào thời kỳ đầu. Gan là cơ quan lớn, đảm nhận nhiều chức năng quan trọng nên khi nó bị tế bào ung thư tấn công, các cơ quan khác cũng sẽ bị ảnh hưởng. Để bảo vệ sức khỏe của bản thân, bạn nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ; đồng thời xây dựng chế độ ăn uống khoa học, vận động phù hợp để đẩy lùi căn bệnh nguy hiểm này.
- Tiến sĩ, Lương y quốc gia Ngô Đức Vượng
- Nguyên Giảng viên Đại học Đà Lạt, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Là một nhà khoa học chân chính, một lương y giàu kinh nghiệm,
- Ông đã từng tự chữa bệnh ung thư cho mình
- Cứu chữa cho rất nhiều trường hợp bệnh viện trả về, giúp bệnh nhân tìm lại sự cân bằng sức khỏe.
- Đã xuất bản rất nhiều cuốn sách viết về tôn giáo, vũ trụ, năng lượng sinh học, các vấn đề về tinh thần
- Soạn 4 giáo trình và chuyên đề giảng dạy tại trường ĐHQG Hà Nội
- Liên tục là lao động tiên tiến
- Huy chương vàng thành tích nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất
- Tiến sĩ, lương y quốc gia Ngô Đức Vượng là cố vấn chuyên môn thông tin truyền tải trên website Cẩm Nang Ung Thư