U nang buồng trứng là bệnh lý phụ khoa, hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Việc điều trị bệnh có thể dùng thuốc hoặc phẫu thuật. Bệnh tuy không nguy hiểm nhưng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể dẫn đến vô sinh, ung thư. Chính vì vậy, bất kỳ ai cũng cần phải tìm hiểu về căn bệnh này để có biện pháp phòng tránh hiệu quả.
Nội dung trong bài viết
1.U nang buồng trứng là gì?
U nang buồng trứng là tình trạng xuất hiện các khối u hay túi chứa dịch lỏng ở buồng trứng của nữ giới, đặc biệt là trong độ tuổi sinh sản. Các khối u này thường lành tính và sẽ tự mất đi mà không cần can thiệp, điều trị. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp khối u không thể tự mất đi mà phát triển lớn hơn, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Buồng trứng là hai cơ quan nhỏ – hình hạt đậu, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sinh sản của phụ nữ. Một phụ nữ có hai buồng trứng có vị trí ở hai bên tử cung.
-U nang buồng trứng phải: U nang buồng trứng phải là những nang chứa dịch, được hình thành và phát triển tại buồng trứng, chúng nằm tại vị trí bên phải của cơ thể phụ nữ, với kích thước từ vài mm đến vào cm.
-U nang buồng trứng trái: Là u nang xuất hiện ở bên trái của cơ thể phụ nữ. Thông thường, khoảng 95% các trường hợp phụ nữ bị u nang là nằm ở một bên buồng trứng, chỉ có khoảng 5% phụ nữ bị ở cả hai bên.
Phần lớn, các u nang được sinh ra là do quá trình sinh lý của cơ thể. Chính vì thế, dù bạn chưa lập gia đình hay đang ở tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh thì đều có thể bị u nang buồng trứng.
2.Các loại u nang buồng trứng
U nang buồng trứng được phân chia dựa vào đặc trưng, cấu tạo hay tính chất của từng khối u. U nang buồng trứng có 2 loại là u nang cơ năng (hay còn gọi là u nang sinh lý) và u nang thực thể (u nang bệnh lý).
2.1.U nang cơ năng:
U nang cơ năng là u nang được hình thành từ các nang noãn do quá trình rối loạn nội tiết tố hay rối loạn sinh lý trong quá trình nang phát triển (không phải do tổn thương thực thể của buồng trứng). Chính vì vậy, đây là dạng nang lành tính, thường chỉ tồn tại trong cơ thể sau vài chu kỳ kinh nguyệt rồi sẽ tự teo nhỏ và biến mất. U nang cơ năng bao gồm:
-Nang hoàng thể: Sau khi phóng noãn, các tế bào hạt của nang noãn tiết progesterone tạo thành hoàng thể và phát triển đến cực đại vào khoảng ngày thứ 21 đến 23 của chu kỳ kinh. Sau đó thoái triển dần rồi teo đi để trở thành một đám thoái hóa màu vàng – nên được gọi là thể vàng. Đôi khi, hoàng thể không teo đi mà có thể phát triển thành một nang mỏng chứa đầy dịch bên trong.
-Nang hoàng tuyến: Các nang bọc noãn bị kích thích quá mức nên không phóng noãn mà bị hoàng thể hóa. Đây là loại nang cơ năng hiếm gặp.
-Nang bọc noãn: là nang noãn đã phát triển và trưởng thành (tức là đã chín) nhưng không phóng noãn (rụng trứng) được.
U nang cơ năng ở dạng lành tính, nếu không phát hiện và theo dõi điều trị có thể gây ra biến chứng là vỡ nang hoặc xoắn nang.
2.2.U nang thực thể
Được hình thành do các tổn thương nhu mô trong buồng trứng, u nang thực thể được hình thành và tiến triển kéo dài trong nhiều năm, bao gồm:
-U nang nước: Là một túi có chứa nước có cuống dài, vỏ mỏng, di động, mặt ngoài trơn nhẵn và bên trong có chứa dịch trong, đôi khi có nhiều thùy.
-U nang nhầy: Là loại u có vỏ dày hơn có màu trắng hoặc trắng ngà – có cấu trúc giống như da. Trong nang có chứa chất dịch nhầy khá trong và vách ngăn chia khối u thành nhiều thùy nhỏ. U nang nhầy rất phổ biến.
-U nang bì: Có thể gặp ở trẻ em, trẻ vị thành niên hay phụ nữ tuổi sinh đẻ, người già. Vỏ khối u dày, trơn láng, có lẫn nhiều sợi cơ. Kích thước khối u không lớn, đường kính thường dưới 10cm nhưng có kích thước nặng nên dễ gây xoắn.
-U nang thực thể: Có quá trình phát triển âm thầm và ít triệu chứng. Chính vì thế, người bệnh chỉ có thể phát hiện ra bệnh qua các cuộc khám sức khỏe hay siêu âm ổ bụng.
3.U nang buồng trứng có nguy hiểm không?
U nang buồng trứng được chia thành hai loại là u nang cơ năng và u nang thực thể.
Trong đó, u nang cơ năng thường là khối u lành tính, chúng có thể tự biến mất và không gây nguy hiểm. Ngược lại, u nang buồng trứng thực thể thường tiến triển chậm và âm thầm qua nhiều năm. Khi triệu chứng rõ rệt – tức là khối u đã to sẽ gây chèn ép các tạng xung quanh. Gây ra nhiều biến chứng hoặc thậm chí có ảnh hưởng tới tính mạng.
Các biến chứng nguy hiểm người bệnh có thể gặp như:
-Xắn u nang
Có thể xảy ra với bất kỳ loại u nào, đặc biệt là những khối u có kích thước nhỏ, cuống dài, không dính sẽ dễ bị xoắn hơn. Do tuần hoàn máu đến buồng trứng bị ngưng trệ nên khi khối u bị xoắn, bệnh nhân sẽ thấy đau bụng dữ dội, liên tục và có thể buồn nôn, đôi khi gây ra choáng vì đau. Khối u phình to khiến bụng trướng, khi ấn có cảm giác đau hạ vị và hai hố chậu có phản ứng thành bụng. Thăm âm đạo thấy khối u căng, ít di động và ấn đau nhói.
-Vỡ nang
Biến chứng xảy ra trong trường hợp áp lực dịch trong khối u quá lớn, gây vỡ u nang. Bệnh nhân đột ngột đau bụng, cảm giác đau liên tục, hạ vị và hai hố chậu ấn đau, có phản ứng. Một số trường hợp vỡ nang gây chảy máu trong, bệnh nhân có thể bị choáng do mất máu. Thăm khám âm đạo thấy khối u khó xác định, tử cung đau khi di động. Sau khi nang vỡ, bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn, gây trướng bụng, có thể có phản ứng phúc mạc, thăm khám âm đạo thấy u dính, rất ít di động, ấn thấy đau. Nếu không được điều trị kịp thời thì có thể đe dọa đến tính mạng người bệnh.
-Chén ép các tạng xung quanh
Đây thường là biến chứng muộn, khi u đã phát triển lâu, kích thước lớn. U chèn ép bàng quang gây đái rắt, chèn ép trực tràng gây táo bón hoặc đôi khi chèn ép niệu quản gây ứ nước bể thận. Hoặc thậm chí có những khối u lớn chèn ép tĩnh mạch chủ dưới, gây tuần hoàn bàng hệ, phù hai chi dưới, cổ trướng. Ung thư hóa có thể xuất hiện ở những bệnh nhân mắc nang nước.
4.Nguyên nhân gây u nang buồng trứng là gì?
Những nguyên nhân chính gây ra bệnh u nang buồng trứng, như:
-Vấn đề hormone: Các khối u cơ năng xuất hiện có thể do những vấn đề về hormone, hoặc các thuốc hỗ trợ rụng trứng gây ra.
-Lạc nội mạc tử cung: Các mô lạc nội mạc tử cung có thể bám vào buồng trứng, gây hình thành khối u. Những u nang này có thể gây đau khi quan hệ tình dục hay trong kỳ kinh nguyệt.
-Mang thai: Một vài nang buồng trứng có thể xuất hiện tự nhiên ở giai đoạn đầu thai kỳ, nhằm hỗ trợ cho bào thai cho đến khi nhau thai được hình thành. Tuy nhiên, cũng có thể nang xuất hiện cho đến hết thai kỳ.
-Nhiễm trùng vùng chậu: Có thể lan ra buồng trứng và vòi trứng, từ đó làm hình thành ổ áp-xe có hình thái tương tự khối u nang.
5.Thuốc chữa u nang buồng trứng
5.1.Chữa u nang buồng trứng bằng thuốc gì?
Việc sử dụng thuốc trong việc điều trị u nang buồng trứng không phải ai cũng có thể áp dụng. Người mắc u nang buồng trứng nên sử dụng thuốc trong những trường hợp sau:
-U nang cơ năng sau khi theo dõi khoảng 3 tuần nhưng không có dấu hiệu teo đi mà vẫn phát triển lớn thêm.
-U nang thực thể lành tính với kích thước không quá lớn – đường kính khoảng dưới 6cm.
-Dùng thuốc điều trị u nang để ức chế u nang trong quá trình chờ phẫu thuật…
Với trường hợp u nang buồng trứng có kích thước quá lớn, khối u bị vỡ, xoắn hay chuyển sang giai đoạn ung thư thì việc dùng thuốc điều trị sẽ không phải là phương pháp mang lại hiệu quả. Người bệnh cần đi khám và áp dụng phương pháp chữa trị đúng đắn.
5.2.Thuốc chữa u nang buồng trứng hiệu quả
Sử dụng thuốc chữa u nang buồng trứng sẽ tùy thuộc vào kích thước, tính chất của từng loại u. Một số nhóm thuốc điển hình được sử dụng bao gồm:
-Thuốc nội khoa: Khi được chẩn đoán phát hiện bệnh, sẽ tùy vào loại u nang, kích thước và tình trạng sức khỏe…mà bác sĩ sẽ chỉ định người mắc điều trị bằng nội khoa – sử dụng thuốc trị u nang buồng trứng. Các thuốc chữa u nang buồng trứng thường được chỉ định như: Carboplatin, doxorubicin, cyclophosphamide, etoposide, paclitaxel, gemcitabine…có tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u.
-Thuốc tránh thai điều trị u nang buồng trứng: Thường được dùng để ức chế u nang buồng trứng và khiến các u này dần nhỏ lại, chủ yếu là thuốc tránh thai. Phụ nữ mắc u nang buồng trứng thường dùng thuốc tránh thai hàng ngày hoặc thuốc tránh thai chứa progestin để làm giảm sự phát triển của khối u, bên cạnh đó còn ngăn ngừa nguy cơ ung thư buồng trứng. Ngoài ra, thuốc tránh thai kết hợp như ethinyl estradiol và desogestrel cũng được sử dụng trong một số trường hợp bị u nang, tuy nhiên không được áp dụng phổ biến bởi thuốc này chứa nhiều hoạt chất estrogen.
Dù sử dụng bất cứ loại thuốc nào để điều trị u nang buồng trứng thì người bệnh cũng cần được chỉ định từ bác sĩ. Tránh tự ý mua thuốc về sử dụng bởi có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.
6.Khi nào cần mổ u nang buồng trứng?
Phần lớn các u nang buồng trứng đều lành tính, chỉ cần theo dõi định kỳ và không cần điều trị. Tuy nhiên, một số trường hợp được đánh giá là bất thường và nguy hiểm, nhiều khả năng sẽ được chỉ định mổ:
-Khối u lớn: Khi phát hiện u nang buồng trứng có kích thước lớn hoặc chưa xác định chắc chắn, cần loại bỏ càng sớm càng tốt.
-U nang có tế bào ung thư: Cần phải được loại bỏ khối u ngay khi phát hiện ra tế bào ung thư, bởi nguy cơ ung thư buồng trứng hoàn toàn có thể xảy ra.
-U nang do lạc nội mạc tử cung: Ung nang hình thành do nội mạc tử cung “đi lạc” cần được phẫu thuật để tránh gây vô sinh ở nữ giới.
-U nang thực thể: là u nang dạng lỏng, dạng bì hoặc dạng nhầy. Các dạng này không thể tự mất đi mà cần phải mổ cắt bỏ, phòng ngừa các biến chứng.
-Vỡ nang, xoắn nang: Là biến chứng của u nang buồng trứng, cần thực hiện can thiệp ngoại khoa ngay để đảm bảo tính mạng bệnh nhân.
Ngoài ra, bệnh nhân u nang buồng trứng ở độ tuổi mãn kinh hoặc người không có ý định sinh con sau đó có thể yêu cầu bác sĩ phẫu thuật để tránh biến chứng nguy hiểm.
7.Các phương pháp phẫu thuật mổ u nang buồng trứng
Hiện nay, có hai phương pháp phẫu thuật mổ u nang buồng trứng phổ biến nhất là: phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở u nang buồng trứng.
-Phương pháp phẫu thuật nội soi
Phẫu thuật nội soi là phương pháp phẫu thuật ngoại khoa hiện đại được thực hiện để loại bỏ khối u nang buồng trứng. Phương pháp này được sử dụng rộng rãi bởi hiệu quả cao bóc tách khối u có kích thước nhỏ.
Để thực hiện phẫu thuật nội soi, bác sĩ sẽ rạch một vết nhỏ trên thành bụng từ 0,3 – 1cm, sau đó dùng các dụng cụ nội soi chuyên dụng để đưa vào và xác định vị trí của khối u. Sau đó bác sĩ sẽ tiến hành bóc tách khối u.
-Phương pháp mổ mở u nang buồng trứng
Phương pháp mổ mở được sử dụng để bóc tách khối u có kích thước lớn hoặc lấy mẫu để tiến hành sinh thiết khối u nhằm xác định tính chất của khối u.
Nếu khối u ác tính thì bác sĩ sẽ tiến hành điều trị chuyên sâu.
So với phương pháp phẫu thuật nội soi thì phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế và tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro hậu phẫu.
Mời bạn xem các Câu Chuyện của người từ bị U Nang, U xơ tử cung
Câu chuyện chị Trần Thị Thanh Xuân (45 tuổi, Hạ Hòa, Phú Thọ)
8.Chăm sóc sau mổ u nang buồng trứng
Để nhanh hồi phục sau mổ u nang buồng trứng, bạn nên:
- Xây dựng chế độ ăn uống đủ chất, bổ sung các thực phẩm giàu chất xơ như trái cây tươi và rau quả.
- Uống nhiều nước
- Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh việc thức khuya.
- Thay băng định kỳ và giữ vết thương luôn sạch sẽ, tránh nhiễm trùng
- Không hút thuốc lá, tránh xa rượu bia, chất kích thích.
- Tập thể dục thường xuyên và đều đặn nhưng không tập quá sức. Hãy bắt đầu từ các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ vào buổi sáng và buổi chiều từ 10-15 phút. Tuy nhiên, cần tránh nâng tạ, mang vác vật nặng trong vài tuần sau mổ.
- Tránh các chuyến đi xa hơn 4 giờ liền vì nó có thể làm tăng nguy cơ hình thành các cục máu đông ở chân.
- Tuân theo hướng dẫn chăm sóc của bác sĩ phẫu thuật.
9.Khi bị u nang buồng trứng cần kiêng ăn gì?
Trong bữa ăn hàng ngày, chị em cần tránh những thực phẩm không tốt như:
– Thực phẩm chứa chất kích thích
Chất kích thích khi được đưa vào cơ thể sẽ sản sinh ra phản ứng sinh hóa, làm các hoạt chất trong cơ thể tăng lên, kích thích sự hình thành khối u. Chính vì vậy, phụ nữ mắc u nang buồng trứng cần tránh xa các loại thức ăn và đồ uống chứa cafein, chocolate, nước ngọt, cà phê và thuốc lá.
– Thực phẩm chứa nhiều đường
Đường cũng là thực phẩm mà người bị u nang buồng trứng không nên ăn. Việc sử dụng các thực phẩm có lượng đường cao cũng sẽ làm tăng nồng độ insulin trong cơ thể và làm suy giảm hormone liên kết với estrogen (được gọi là globulin). Khi globulin bị giảm thì nồng độ estrogen trong cơ thể sẽ tăng cao hơn.
Bên cạnh đó, ăn nhiều đường cũng khiến nồng độ vitamin B bị suy giảm và ảnh hưởng đến chức năng loại bỏ estrogen của gan. Chưa kể, dung nạp quá nhiều đường sẽ làm giảm chức năng của hệ miễn dịch, gây thừa cân, tiểu đường…Chính điều này khiến bệnh u nang buồng trứng trở nên trầm trọng hơn.
-Thực phẩm chứa nhiều muối
Người bị u nang buồng trứng không nên ăn những loại thực phẩm chứa lượng muối cao, các thức ăn mặn. Vì khi vào cơ thể, nó sẽ khiến gan không đào thải được hết độc tố, dẫn đến mất cân bằng nội tiết tố nữ. Những thực phẩm đó bao gồm: dưa chua, đồ đóng hộp, thịt muối…
-Các loại thịt đỏ
Là những loại thịt có khả năng kích thích sản sinh estrogen và sự phát triển của khối u nang buồng trứng, u xơ tử cung…Thịt đỏ còn chứa nhiều chất đạm, dễ khiến người bệnh đầy hơi, đau bụng, xuất huyết buồng trứng, tử cung…gây đau co thắt, khiến tình trạng bệnh càng thêm nghiêm trọng. Một số loại thịt đỏ cần hạn chế là thịt bò, thịt bê, thịt cừu…
-Đồ chiên xào, dầu mỡ
Đồ chiên xào không tốt cho sức khỏe, khiến cơ thể bị thừa cân, béo phì, nguy cơ tim mạch, tiểu đường cao…có thể dẫn tới rối loạn nội tiết, khiến khối u ngày càng phát triển. Ngoài ra, chúng còn chứa hàm lượng kích thích tố cao, khiến estrogen tăng lên quá mức và thúc đẩy khối u phát triển mạnh hơn. Người bệnh chỉ nên ăn đồ luộc, hấp là chủ yếu.
-Đồ cay nóng
Người bị u nang buồng trứng không nên ăn đồ cay nóng như hạt tiêu, ớt, hành, gừng…không ăn uống đồ lạnh, nước lạnh bởi chúng không tốt cho hoạt động trao đổi chất, tuần hoàn cơ thể.
Với các thông tin trên, Chị em có thể hoàn toàn yên tâm, không còn phải lo lắng về những phiền toái và những biến chứng nguy hiểm của bệnh. Mọi thông tin vui lòng liên hệ Hotline: 089 918 1998 để được chuyên gia sức khoẻ tư vấn giải đáp
U nang buồng trứng tuy là bệnh lý lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây những hậu quả khó lường. Do đó, chị em cần đi khám và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, đặc biệt là với những phụ nữ muốn có thai.